Vài dòng tham khảo cho vui về ý nghĩa của những âm Hán Phạn trong những câu dưới đây thường được thấy trong Kinh Phật Việt Nam.
.jpg)
Shurangama,Śhūrangama,Śūraṃgama,Śūraṅgamalà những chữ phạn phiên âm theo la tinh hoá nhưng đều mang cùng nghĩa như nhau.
Śūraṃgamaviết theo mẩu devanāgarī: शूरंगम. Śūraṃgama thuộc về cách trực bổ số ít theo bảng biến hóa thân từ của śūraṅgama-ở dạng nam tính, śūraṅgamamlà thán từ.
Śūraṃgama có gốc từ [gama].Śūraṃgama là chữ ghép từ chữ śūramvàgama. शूरम्,śūram thuộc về cách trực bổ số ít theo bảng biến hóa thân từ của śūra-ở dạng trung tính, śūram và śūrātlà thán từ.
शूर śūra là tĩnh từ và thân từ của nó có ba dạng: nam tính, nữ tính, trung tính.Śūrālà tĩnh từ giống cái và có những nghĩa như: dũng cảm, thái độ dũng cảm, có nghị lực,dũng cảm, gan dạ,táo bạo, mạnh dạn,chiến công.
Śūralà tĩnh từ giống đực và nghĩa của nó: vị anh hùng.
गमgama có gốc từ [gam]và nó có những nghĩa như: đi đến, hướng đến, đi trước, đến trước, ở ngay trước, có trước.
Động từ căn√ गम् gam[1]có những nghĩa tùy theo thể chia thì của nó để dùng: đi, chuyển động, cử động,tiến tới, bước, đi vào, hướng đến, đạt đến, rơi vào, nắm được, rời, khởi hành,chịu, chuốc lấy, gởi đến, vượt qua, tự đi đến…
शूरंगमŚūraṃgama hayŚūraṃgamasamādhinirdeśa (शूरंगमसमाधिनिर्देश)là những nguyên văn cổ thuộc về Đại thừa,(Mahāyāna, महायान). Śūraṃgama cũng là một tính đa dạng của thiền định (Samādhi,समाधि).
Theo tinh thần Phật học, Śūraṃgama được xem là tự tánh kiên định vững chắc, để làm định hướng phá trừ tất cả những dục vọng, phiền não khổ đau, vô minh đen tối trong cuộc sống
मन्त्रmantra thuộc về hô cách số ít theo bảng biến hóa thân từ của mantra- ở dạng nam tính và trung tính, mantramlà thán từ. Mantralà chữ đa dạng có nhiều nghĩa trong Phạn ngữ và nghĩa thường được biết trong Phật học là: thần chú, câu chú, chân ngôn…
Mantrabao gồm 2 chữ "Man" nghĩa là năng lực suy nghiệm (Thần) và "tra"(hậu tố từ) nghĩa là "chú = phương tiện" là lời, là tiếng, dùng làm phương tiện để diễn đạt.
Như vậy, "Thần chú" là phương tiện để suy nghiệm dẫn khởi một sự nối kết giữa thân tâm (vật chất và tinh thần) bằng âm thanh cô động. Chú hay Thần chú cũng có nhiều tên gọi khác nhau như: Chân ngôn, Chân âm, Mật ngữ (Mật ở đây là sự chứng tỏ mối liên hệ Mật thiết bên trong của sự vật hiện tượng và tinh thần. Đừng nên nhầm lẫn chữ Mật là Bí mật).
Dhāranī viết theo mẩu devanagari: धारनी. Dhāranī thuộc về hô cách số ít theo bảng biến hóa thân từ của dhāraṇī-ở dạng nữ tính và dhāraṇi cũng là thán từ. Trong Phật học Dhāranī thường được xem là bài thần chú dài.
Dhāranīcó gốc liên hệ với : धारण, dhāraṇa[dhāra-na], धार dhāra[dhār], धार् dhār,√ धृ, dhṛ [1]. Động từ căn √ धृ dhṛcó những nghĩa tùy theo thể chia thì của nó để dùng: nắm lấy, giữ lấy một cách chắc chắn, bảo vệ, cầm lại, mang, chịu đựng, giữ cho ai khỏi gặp nguy hiểm, dừng lại, loại bỏ, tự giữ lấy, giữ gìn, bảo dưỡng…
Shurangama Mantra,Śhūrangama dhāraṇī hayŚūraṃgama dhāraṇī… ý Việt tạm dịch định là Kiên trì hướng Phật chân ngôn hay Kiên tâm hướng Phật Chân ngôn.
Shurangama Mantra,Śhūrangama dhāraṇī hayŚūraṃgama dhāraṇī trong tiếng Việt thường thấy người ta dịch là:Phật ĐỉnhMật Chú Lăng
Nghiêm,ChúLăng Nghiêm,Đại Phật Đỉnh ĐạiĐà La Ni…HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.8/8/2013.THICH NU CHAN TANH.MHDT.
No comments:
Post a Comment