Wednesday 18 September 2013

 THƠ THIỀN SƯ CỰ TRIỆT .
TỤNG TRANH CHĂN TRÂU .
 
     Thơ tụng tranh chăn trâu của thiền sư Cự Triệt gồm tất cả mười bài “tứ tuyệt” cho mười bức tranh chăn trâu với các đề mục như sau:

          1. Thất ngưu: mất trâu
          2. Tầm ngưu: tìm trâu
          3. Kiến tích: thấy dấu
          4. Kiến ngưu: thấy trâu
          5. Đắc ngưu: được trâu
          6. Hộ ngưu: giữ trâu
          7. Kỵ ngưu: cưỡi trâu
          8. Vong ngưu: quên trâu
          9. Song mẫn: cùng vắng
         10. Nhập triền: vào chợ
 
     Soạn giả sau khi ghi bản dịch âm mười bài thơ này đã dịch thành mười bài thơ thơ “tứ tuyệt”. Kế đó lại chuyển dịch thành mười bài thơ “lục bát” liên hoàn.
 
*
 








失 牛

牛 尚 牛 兮 童 尚 童

牛 童 背 向 各 西 東

纖 塵 不 隔 何 霄 壞

曠 劫 來 今 枉 自 懵

 
1. THẤT NGƯU
Ngưu thượng ngưu hề, đồng thượng đồng,
Ngưu đồng bối hướng các Tây Đông
Tiêm trần bất cách hà tiêu nhưỡng,
Khoáng kiếp lai kim uổng tự mông.
 
1. MẤT TRÂU
Trâu còn và trẻ cũng còn luôn
Trâu ngoảnh hướng Tây, trẻ phía Đông
Không cách đất trời làn bụi mỏng
Xưa nay trông ngóng phí bao công.


DẪN: Trâu ở phía Tây, mặt hướng về Tây. Mục đồng ở phía Đông, mặt hướng về Đông.

尋 牛

忽 向 山 童 問 白 牛

山 童 罔 措 不 知 求

傍 人 識 得 牛 蹤 跡

指 點 山 童 急 轉 頭

 
2. TẦM NGƯU
Hốt hướng sơn đồng vấn bạch ngưu,
Sơn đồng võng thố bất tri cầu.
Bàng nhân thức đắc ngưu tung tích,
Chỉ điểm sơn đồng cấp chuyển đầu.
 
2. TÌM TRÂU
Chợt hỏi sơn đồng trâu trắng đâu
Trẻ chăn không biết kiếm nơi nao
Có người dấu vết trâu hay rõ
Chỉ hướng sơn đồng quay lại mau.
 
 
DẪN: Chủ nhân hỏi trâu ở đâu? Mục đồng ngơ ngác. Lại có một người từ phía Tây đi đến đưa tay chỉ về xa.

見 跡

隄 回 陌 轉 向 溪 西

弌 路 深 蹄 間 淺 蹄

端 的 新 知 尋 舊 識

人 牛 到 此 两 無 迷

 
3. KIẾN TÍCH
Đê hồi mạch chuyển hướng khê tê,
Nhất lộ thâm đề gián thiển đề.
Đoan đích tân tri tầm cựu thức,
Nhân ngưu đáo thử lưỡng vô mê.
 
3. THẤY DẤU
Quanh tới đường khe suối phía Tây
Nông sâu chen dấu móng nơi này
Quả nhiên biết nẻo tìm quen cũ
Người với trâu nào lầm lạc đây.
 

DẪN: Chú nhắm phía Tây mà chạy. Thấy có nhiều dấu chân trâu trong đồng ruộng.

見 牛

行 盡 山 村 過 水 村

草 中 忽 見 白 牛 蹲

欣 欣 穩 步 方 輕 快

喘 息 初 調 與 細 論

 
4. KIẾN NGƯU
Hành tận sơn thôn quá thủy thôn,
Thảo trung hốt kiến bạch ngưu tồn.
Hân hân ổn bộ phương khinh khoái,
Suyễn tức sơ điều dữ tế luân.
 
4. THẤY TRÂU
Dưới nước trên cao dạo khắp nơi
Chợt nhìn giữa cỏ thấy trâu rồi
Bước chân rộn rã, lòng mừng rỡ
Nhẹ thở, chăn trâu nói dịu lời.


DẪN: Trâu trắng nằm êm trong đồng ruộng. Đồng tử trông thấy vui mừng.


 

得 牛

跋 涉 溪 山 豈 憚 勞

白 牛 頓 獲 價 彌 高

快 心 乆 別 重 相 契

善 撫 從 容 喜 伏 弢

 
 
 
5. ĐẮC NGƯU
Bạt thiệp khê sơn khởi đạn lao,
Bạch ngưu đốn hoạch giá di cao.
Khoái tâm cửu biệt trùng tương khế,
Thiện phủ thung dung hỉ phục thao.
 
5. ĐƯỢC TRÂU
Lặn lội suối rừng há nhọc sao
Được trâu bất chợt giá càng cao
Lòng mừng xa cách gặp nhau lại
Thong thả vỗ về vui xiết bao.
 

DẪN: Trâu trắng từ từ đứng dậy, đồng tử vui vẻ, vuốt ve lưng nó.


護 牛

牛 適 人 閒 卻 瘦 肥

風 青 月 白 乆 忘 飢

幽 香 野 綠 盈 山 谷

幾 度 朝 暉 映 夕 暉

 
 
 
6. HỘ NGƯU
Ngưu thích nhân nhàn khước sấu phì,
Phong thanh nguyệt bạch cửu vong ky.
U hương dã lục doanh sơn cốc,
Kỷ độ triêu huy ánh tịch huy.
 
6. GIỮ TRÂU
Khoan khoái người, trâu, mặc béo gày
Gió ru trăng sáng, đói quên ngay
Đồng xanh hương ngát đầy hang núi
Nắng sớm rọi chiều mãi đẹp thay.
 

DẪN: Đồng tử rỗi rảnh ngồi trên tảng đá.Trâu trắng uống nước suối thích lòng.


騎 牛

放 曠 騎 歸 世 所 稀

柳 絲 鞭 影 任 風 揮

山 童 吹 轍 無 生 曲

笛 韻 餘 暉 入 禁 圍

 
 
 
7. KỴ NGƯU
Phóng khoáng kị quy thế sở hy,
Liễu ti tiên ảnh nhậm phong huy.
Sơn đồng xuy triệt vô sinh khúc,
Địch vận dư huy nhập cấm vi.
 
7. CƯỠI TRÂU
Nhàn cưỡi trâu về ai sánh ngang
Gió rung bóng lá liễu giăng hàng
Sơn đồng trổi khúc vui đời trẻ
Tiếng sáo chiều nơi thành cấm vang.
 

 

DẪN: Bóng chiều gác núi, trâu trắng về rông. Mục đồng vắt vẻo trên lưng, thổi sáo làm vui.

忘 牛

白 牯 渾 忘 無 剩 蹤

踈 狂 牧 子 嘯 呱 峰

山 河 倒 映 蟾 蜍 轉

玉 露 泠 泠 光 影 重

 
8. VONG NGƯU
Bạch cổ hồn vong vô thặng tung,
Sơ cuồng mục tử khiếu cô phong.
Sơn hà đảo ánh thiềm thừ chuyển,
Ngọc lộ linh linh quang ảnh trùng.
 
8. QUÊN TRÂU
Quên trâu quên hết dấu chân qua
Hứng chí mục đồng hú núi xa
Sông núi nghiêng hình, trăng xế bóng
Chập chùng ánh ngọc lớp sương pha.
 
 
DẪN: Trăng sáng trên trời, mục đồng vỗ tay ca hát một mình.


雙 泯

樓 閣 重 重 彈 指 開

本 無 餘 欠 七 般 財

空 傳 五 十 三 家 醜

泯 卻 人 牛 大 夢 回

 
9. SONG MẪN
Lâu các trùng trùng đàn chỉ khai,
Bản vô dư khiếm thất ban tài.
Không truyền ngũ thập tam gia xú,
Dẫn khước nhân ngưu đại mộng hồi.
 
9. CÙNG VẮNG
Lầu gác khảy tay mở chập chồng
Thiếu thừa bảy báu vốn hoàn không
Năm mươi ba nếp nhà hư xấu
Xả hết, người trâu mộng viển vông.
 
 
DẪN: Người và trâu đều không thấy, chỉ có một vòng tròn.




入 廛

賣 弄 閒 閒 白 牯 牛

入 廛 垂 手 恣 遨 遊

同 流 九 界 慈 風 度

心 佛 眾 生 無 別 求

 
10. NHẬP TRIỀN
Mại lộng nhàn nhàn bạch cổ ngưu,
Nhập triền thùy thủ tứ ngao du.
Đồng lưu cửu giới từ phong độ,
Tâm Phật chúng sinh vô biệt cầu.
 
10. VÀO CHỢ
Đùa bán trâu đi đổi thú nhàn
Thõng tay vào chợ dạo vui chân
Gió lành chín cõi đua nhau thổi
Tâm, Phật, chúng sinh chớ tách phân.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.19/9/2013.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.

No comments:

Post a Comment