Friday, 14 March 2014

Phép Quán tưởng.
Trong các phép Thiền định thì niệm Phật quán, Sổ Tức quán là các phương pháp đầu tiên và thông thường nhất.
            I. MỤC ĐÍCH: Nói chung, các phép quán tưởng niệm Phật, Sổ Tức là đình chỉ tâm khỏi tán loạn, diệt trừ vọng tưởng, chuyển đổi là niệm thành thiện niệm, ác cảnh thành thiện cảnh, giữ thân tâm định tĩnh, chứng ngộ thực tướng các pháp.
II. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THỰC HÀNH CÁC PHÉP QUÁN:
Trước khi thực hành các phép quán ( quán tưởng niệm Phật, quán Sổ tức…) đều phải chuẩn bị một số điều cần thiết sau đây:
+ Điều hòa ăn uống: Nên ăn đồ nhẹ, chớ ăn quá no để thân nhẹ nhàng, hơi thở dễ dàng. Cũng đừng để quá đói không đủ sức ngồi lâu.
+ Điều hòa giấc ngủ: Tập ít ngủ để thân tâm sáng suốt. Nếu khi tập mà buồn ngủ thì nên nghỉ ngơi, nhưng lúc nào cũng phải cố gắng.
+ Điều hòa thân thể: Cần tắm rữa sạch sẻ để tâm thần được tĩnh táo, thư thái. Tắm trước giờ tập độ 30 phút thì tốt.
+ Ăn mặc: nên mặc áo quần rộng rãi, mềm và phù hợp với thời tiết.
+ Phòng tập, chổ ngồi: Nơi tập nên rộng, thoáng, ít hay không có người lui tới. Chọn nơi yên tĩnh. Để ánh sáng tờ mờ hay không có ánh sáng cũng được. Chỗ ngồi phải dịu mềm để ngồi được lâu, không tê mỏi.
+ Cách ngổi: Có 2 cách: Ngồi bán già ( ngồi xếp hai chân, để chân mặt trên chân trái hay ngược lại, kéo lại cho sát bên mình, ngón chân ngang bắp vế) – Ngồi kiết già ( để chân mặt trên bắp chân trái hay ngược lại. Ngồi kiết già thì được lâu, lưng thẳng nhưng tương đối khó tập. Đặt bàn tay mặt trên bàn tay trái. Uốn mình dăm bảy lần cho giản gân cốt, ngồi thẳng lưng, không cong vẹo về phía trước cũng không đưa ngã về sau. Sửa đầu cho thẳng, sóng mũi thẳng hàng với rốn, không xiên bên này bên kia, mắt nhìn thẳng phái trước, không cúi xuống cũng không ngước lên. Mắt khép hờ để không thấy ánh sáng bên ngoài. Phải ngồi yên vững, đầu mình tay chân không lung lay)
+ Điều hòa hơi thở: Khi đã ngồi thẳng, chưa nhắm mắt, nên hít không khí vào đường mũi rồi thở ra bằng miệng; thở thật chậm, thở nhiểu lần đều như vậy rồi mới nhắm mắt. Khi bắt đầu vào tập quán phải để ý hơi thở, đừng để hơi thở nhanh, gấp, có tiếng, cũng đừng cho bực tức không thông suốt, ngắt quãng, phải nhẹ nhàng.
III. THỰC HIỆN PHÉP QUÁN: Khi đã điều hòa hơi thở thì thực hiện điều hòa phép quán với mấy việc như sau:
+ Trì chú: Trước hết cần niệm chú ba lần chú tịnh pháp giới :” Án lam tóa ha”. Tiếp đến, mật niệm ba lần chú tịnh tam nghiệp :”Án ta phạ bà phạ, Truật đa ta phạ, Đạt ma ta phạ, Bà phạ, Truật độ hám”.
+ Thực hiện phép quán: ( Quán tưởng, Niệm Phật hay quán Sổ tức)
+ Cách đổi vị trí khi trở ngại: Trong khi thực hành các phép quán, có thể xảy ra một số tình huống trở ngại thì phải biết cách đổi vị trí sao cho phù hợp:
-          Nếu thấy tinh thần mê mẫn, đầu gục xuống thì phải để tâm nơi chính giữa con mắt.
-          Klhi thấy tâm loạn động, thân ngồi không vững thì phải để tâm nơi rốn.
-          Nếu cảm thấy trong ngực hơi tức thì nên phóng xả tâm trí, bớt chuyên chú để tâm được nhẹ nhàng khoan khoái.
-          Khi tâm lười nhác, thân muốn nghiên ngã, miệng muốn chảy nước miếng thì phải đối trị bằng cách chuyên chú nhiều hơn.
-          Nếu thấy cảnh giới lạ, không nên sanh tâm mừng hay sợ mà phải luôn nhớ vạn pháp như huyển không thật thì thân tâm mới khinh khoái trí huệ phát triển.
+ Những điểm cần lưu ý khi tu quán: Muốn việc tu các phép quán tưởng được lợi ích, cần phải lưu ý giữ đúng một số điểm sau đây:
-          Kiên trì tập đều đặn ( ngày nào cũng tập theo thời gian đã định)
-          Tăng tiến thời gian tu tập ( ví dụ: tuần đầu tập ngồi 15 phút, tuần thứ hai ngồi 30 phút, tuần sau nữa ngồi 45 phút… cho đến khi nào ngồi được 1-2 giờ)
-          Nên tập vào lúc 4 hay 5 giờ sáng, sau khi thức dậy hay buổi tối trước khi ngủ. Tập vào buổi sáng thì tốt hơn.
-          Trong thời gian tập, cố gắng đừng cho người chung quanh hay biết, nhất là đừng khoe khoang sự tu tập của mình với kẻ khác.
-          Sau buổi tập, nếu thấy tâm thần nhẹ nhàng, sáng suốt tức buổi tập ấy có kết quả, đúng pháp.
-          Trong khi tu tập nếu thấy tâm thần có gì thay đổi lạ lùng thì cần tìm hỏi thầy, bạn để khỏi lạc vào tà pháp.
Sau đây nói về các phép quán, ta có thể tùy nghi lựa chọn để thực hành tu tập.
* QUÁN TƯỞNG:
Trong phép Quán Tưởng có ba cách:
QUÁN TƯỞNG: Sau khi nhờ năng lực trì chú ba nghiệp được thanh tịnh, người tu quán bắt đầu phép Quán tưởng.
Quán tưởng nghĩa là quán xét những đức tính của Đức Phật. Phật có vô lượng các đức trí tuệ, một lần không thể quán được tất cả nên phải lần lượt thứ lớp quán xét từng đức tính một, tùy theo trình độ và nghiệp lực của mình. Vì dụ, nếu nhiều sân hận thì khi tập ta tập quán đức tánh từ bi hỷ xả của Đức Phật, nhiều mê mờ thì quán tánh trí huệ sáng suốt. Hay sợ hãi biếng nhác thì quán tánh hùng lực tinh tấn của Phật.
* QUÁN TƯỚNG:
Nếu phép Quán tưởng không thể đối trị nghiệp lực vọng tâm thì ta có thể thực hiện phép Quán tướng.
Quán tướng là quán sát một trong ba mươi hai tướng tốt, tám mươi vẻ đẹp của Đức Phật. Ví dụ, ta quán tướng bạch hào của Phật ( là tướng sợi lông trắng giữa hai chân mày), quán sợi lông trắng dài trông trống lộng, uốn éo xoay theo chiều phải. Sợi lông ấy do Đức Phật trãi qua vô lượng kiếp tu hành thanh tịnh mới kết thành như thế. Khi náo tướng ấy hiện rõ ràng trước mắt không mù mờ loạn động thì phép quán ấy mới thành tựu. Khi phép quán ấy thành tựu, ta bắt đầu quán tướng khác, cứ lần lượt như thế cho đến lúc nào và bất cứ ở đâu, tất cả hình tướng trang nghiêm của Đức Phật đều hiện trước mắt, rõ ràng như xem vật giữa bàn tay, phép quán này đã thành tựu.
* QUÁN TƯỢNG:
Nếu tu phép Quán tướng không thành thì nên tu phép Quán tượng. Muốn tu phép quán này thì thỉnh một bức tượng Phật Thích ca hay Phật A Di Đà đầy đủ tướng tốt để vừa tầm mắt nhìn, cho ánh sáng vừa phải chiếu vào và đừng để ánh sáng chiếu vào mắt mình. Mở mắt vừa chiêm ngưỡng chân dung bức tượng, quán xét từng tướng một. Chuyên tâm quán tưởng hình tượng đừng để loạn động tạp niệm, cho đến lúc nào bất cứ mở mắt hay nhắm mắt, hình ảnh Đức Phật nơi bức tượng ấy đều nghiễm nhiên hiện rõ ràng trước mắt, tức là phép quán tượng đã thành tựu.
                                                   QUÁN SỔ TỨC
1- Định nghĩa: Quán Sổ tức là phương pháp tập trung tâm trí để đếm hơi thở ra vào của mình nhằm mục đích đình chỉ tâm tán loạn nhờ đó trí huệ được phát chiếu. Trong các phép quán thì phép quán Sổ tức là phép quán dễ thực hành nhất và hiến hiệu ai cũng có thể tu tập được. Khi phép quán sổ tức được thuần thục thì các phép quán khác sẽ rất dễ dàng có kết quả. Vì vậy, trước tiên cần nên thực hành quán Sổ tức.
2- Cách thức sổ tức: Sau khi đã điều hòa hơi thở nhẹ nhàng thông suốt và mật trì các chú tịnh pháp giới, tịnh tam nghiệp thì bắt đầu chính thức chuyên chú hơi thở. Có 4 cách đếm:
   a/ Đếm hơi lẻ: Thở hơi ra đếm 1, thở hơi vào đếm 2, thở hơi ra đến 3, thở hơi vào đếm 4… Cứ như thế, cho đến con số cố định (10, 20 hoặc 30…) xong rồi bắt đầu đếm 1, 2, 3 trở lại cho đến con số dự định ấy. Cứ đếm như vậy cho đến hết thời gian tập.
   b/ Đến hơi chẵn: Thở vào rồi thở ra đếm 1, thở vào rồi thở ra lần nữa đếm 2… mãi như vậy cho đến khi nghỉ tập.
   c/ Đếm thuận: Đếm theo hai cách như trên nhưng tuần tự từ 1 đến 10…
   d/ Đếm nghịch: Cũng dùng hai cách trên nhưng đến ngược lại ( 30,20,10… xuống 1).
      Trong bốn cách trên, người tu tập muốn chọn cách nào cũng được, miễn sao thuận tiện và không lẫn lộn . Nếu đến nhầm ( như tăng: là thở ít mà đến nhiều, giảm là thở nhiều mà đếm ít, hoặc vô ý là quên không biết đã đếm đến mấy rồi thì phải bỏ và đếm lại từ đầu. Phải tập cho đến khi nào không còn nhầm lẫn thì khi đó tâm trí mới được định tĩnh.
Nói tóm lại: Quán Sổ tức là phép quán căn bản và phổ thông nhất trong “ngũ đình tâm quán”, là phương pháp đối trị tâm tán loạn rất hiệu nghiệm, thông dụng trong các môn phái Phật giáo, mọi trình độ tu hành.
Không riêng gì với người tu hành, người thế gian mà thực hành phép quán Sổ tức cũng sẽ được nhiều lợi ích: Thân thể khỏe mạnh, tinh thần thư thái, trí tuệ minh mẫn, học tập mau nhớ, phán đoán suy tính được phân minh chính xác. Nhưng muốn việc tu tập được thành công, hành giả cần phải nắm hai điều quan trọng:
-      Phải chuyên tâm trì chí, siêng năng tu tập đều đặn hàng ngày, không coi thường, giải đãi.
 Theo đúng các điều cần thiết trong việc chuẩn bị và thực hành đúng phương pháp. Khi quán Sổ tức đã có kết quả rốt ráo thuần thục sẽ là cơ sở cho việc tu tập các phép quán khác dễ dàng thành công.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.14/3/2014.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.

No comments:

Post a Comment