Tất cả những lời dạy của Đức Phật, những điều do Đức Phật chế ra đều có ý nghĩa, hàm chứa nhiều thiện ích và tùy hợp với căn cơ hoàn cảnh của chúng sanh để ai cũng có thể hiểu và thực hành. Một trong các pháp môn Đức Phật chế ra cho hàng tại gia tu niệm để huân tập hạnh xuất gia, gậy nhiều thắng phước cho hiện tại và đời sau là phép Bát Quan Trai.
I. LÝ DO VÀ Ý NGHĨA PHẬT CHẾ BIẾN PHÉP BÁT QUAN TRAI:
Hai điều tối yếu mà người học đạo không thể bỏ qua để có thể tiến tới con đường giác ngộ giải thoát là “ phải nghiêm trì giới luật” và “ tịnh tâm tu niệm”. Muốn thành tựu hai thứ công đức ấy, cần phải có một hoàn cảnh thuận tiện giúp cho tinh thần được thư thái, ý chí được vững bền. Vì thế, các hàng xuất gia phát nguyện xa gai đình quyến thuộc dứt trừ lòng tham dục lợi danh, mọi ràng buộc thế tình, sống một đời sống giản dị thanh cao. Nhưng đối với những người nặng tình gia đình, xã hội hoặc hoàn cảnh chưa thuận tiện thì việc xuất gia trọn đời là việc rất khó khăn, khó bề mà thực hiện. Vì thế, Đức Phật chế ra phép Bát quan Trai để tạo nhân giải thoát và tinh thần ly dục được phổ cập. Nói cách khác, Bát Quan Trai là phương tiện tập hạnh xuất gia ngắn, thường là một ngày một đêm, nhưng phước quả lại rất lớn.
II. Ý NGHĨA VÀ HÀNH TƯỚNG CỦA BÁT QUAN TRAI:
Bát là tám, Quan là cửa. Bát Quan là cửa ngăn chận tám điều tội lỗi, mở đón những công đức trí huệ. Trai là phép không được ăn quá giờ ngọ ( 12 giờ). Bậy Bát Quan Trai là phép tu hành của người tập hạnh xuất gia áp dụng trong một ngày một đêm ( 24 giờ), giữ gìn thân tâm thanh tịnh bằng cách ngăn chận tám điều tội lỗi. Đó là:
1- Không sát sanh.
2- Không trộm cướp.
3- Không nói dối.
4- Không dâm dục.
5- Không uống rượu.
6- Không trang sức các vật quí báu, xoa ướp dầu thơm, không múa hát và không xem múa hát (Trong sách Phật pháp thì giới thứ 6 chia làm 2 giới: Không ăn phi thời là giới thêm ngoài tám giới. Ở đây viết theo Phật học phổ thông)
7- Không nằm, ngồi giường cao chiếu rộng.
8- Không ăn phi thời.
Trong 8 giới điều nói trên thì 5 giới đầu là năm giới căn bản của Phật tự tại gia. Giới thứ sáu nhằm ngăn chận tậm niệm luyến ái tài sắc dục lạc là những thứ đẩy con người vào địa ngục.
Trong đời sống của người tại gia, hằng ngày phải tiếp xúc với xã hội nên không thể tránh được việc trang sức, tham dự các lễ hội, ca hát… Nhưnhg trong ngày thọ giới Bát Quan Trai, thì nhất định không được trang điểm, xoa ướp dầu thơm, muá hát, xem múa hát và cố gắng loại trừ tư tưởng của những thứ nghệ thuật không lành mạnh.
+ Giới thứ bảy nhằm ngăn ngừa sự buông lung thể xác theo những cảm giác mơn trớn êm ái của cảnh giường cao nệm tốt, chăn ấm màng êm mà kích thích lòng dục lạc ham muốn bất chính. Các vị xuất gia chỉ nằm trên giường nhỏ hẹp vừa đủ chứ không dùng giường rộng nệm cao. Người tại gia cũng cần nên tập dần đức tính giản dị ấy. Riêng trong ngày thọ Bát Quan Trai thì phải nhất định thực hành giới này.
+ Giới thứ tám: Không ăn quá giờ ngọ. Trong luật Phật dạy: “ Mười phương đức Phật ăn giờ ngọ”. Chư tăng học theo Phật chỉ ăn giờ ngọ. Vả lại ăn vào giờ ngọ thì ít móng tâm sai quấy, ít buồn ngủ, dễ nhất tâm, tinh thần sáng suốt, thân được an ổn, ít sanh bệnh tật. Trừ lúc bị bệnh thì có thể ăn cơm, cháo sau giờ ngọ nhưng khi ăn phải sanh lòng hỗ thẹn. Phật tử tại gia khi tu Bát Quan Trai phải giữ đúng giới này.
III. CÁCH THỌ TRÌ BÁT QUAN TRAI GIỚI:
Bát Quan Trai giới nên tổ chức vào những ngày trai, thời gian một ngày, một đêm (từ sáng hôm nay đến sáng hôm sau) tại một ngôi chùa hay Niệm Phật đường. Có hai cách thọ Bát Quan Trai:
1- Giới sư truyền thọ: Thỉnh một vị tăng già giới đức thanh tịnh chứng minh trao truyền giới pháp, chỉ bày cách tu tập và tăng chúng hộ niệm. Trước khi thọ giới phải tắm rửa sạch sẽ. làm lễ sám hối cho thân tâm thanh tinh. Các giới tử thân hành cầu thỉnh vị chứng minh làm lễ bạch Phật, truyền thọ ba hép quy y và tám quan trai giới. Trong khi lễ phải trang nghiêm thành kính, nhất tâm thọ giới, trả lời câu hỏi, đọc lời phát nguyện theo vị chứng minh hay tăng chúng trợ niệm hướng dẫn. Suốt thời gian thọ giới, phải giữ tam nghiệp thanh tịnh, xem như mình đã xuất gia hẵn, không phạm các giới điều, không để tâm nghĩ đến việc đời, siêng năng tụng kinh, lể Phật, hành thiền cho bồ đề được tăng trưởng.
2- Tự phát nguyện thọ trì: nếu không có chư tăng hoặc không thể đến chùa thì có thể tự mình thọ trì phép Bát Quan Trai. Tự mình đứng trước bàn thờ Phật đọc lời phát nguyện thọ giới như sau:
“ Đệ tử tên là …. Quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, xin một ngày một đêm thọ Ưu bà tắt ( hoặc Ưu bà di) tám phần trai giới. Như các bậc chí chơn chánh giác, là Thế tôn của chúng con” ( đọc 3 lần)
Kế đọc tiếp
“ Đệ tử quy y Phật rồi, quy y Pháp rồi, quy y Tăng rối, xin một ngày đêm thọ Ưu bà tắt ( hoặc Ưu bà di) tám phần trai giới, Như các bậc chí tôn chánh giác, là Thế tôn của chúng con” (đọc 3 lần)
Rồi đọc tiếp
“Như ĐứcPhật suốt đời không sát sanh, đệ tử xin một ngày một đêm không sát sanh”
“ Như Đức Phật suốt đời không trộm cắp, đệ tử xin một ngày một đêm không trộm cắp”
…
Cứ đọc như thế theo thứ tự tám giới điều trên. Cách tu tập trong ngày cũng như cách thứ nhất.
IV. CÔNG ĐỨC THỌ BÁT QUAN TRAI: Thọ Bát Quan Trai có nhiều công đức:
+ Nhờ tinh tấn tu hành nên ba nghiệp thanh tịnh, không làm các nghiệp ác và nhờ đó mà phát sanh các điều thiện.
+ Nhờ giữ giới luật, chí tâm niệm Phật nên tâm trí được định tĩnh gieo hạt giống vô lậu giải thoát, trí huệ sáng suốt, hành động chân chính, phiền não tham sân si được tiêu trừ, thiện căn tăng trưởng. Vì thế, trong kinh “ Giới Công đức”, Phật dạy rằng :”Người phát tâm tu hạnh xuất gia trong một ngày một đêm có thể chuyển vô lượng tội, tăng trưởng vô lượng phước, hạt như ý bảo châu tuy nhỏ nhưng sáng hơn muôn ngàn thứ ngọc khác”.
KẾT LUẬN: Bát Quan trai giới có công năng và lợi ích vô lượng, Đức Phật khuyến khích Phật tử tại gia thọ trì. Vì vậy, chúng ta cần cố gắng thực hành ít nhất mỗi tháng một lần. Có tự mình thật hành Bát Quan Trai pháp mới hiểu được ý nghĩa cũa hành động xuất gia, nhận rõ sức mạnh trong đạo Phật, từ đó chúng ta hăng hái nổ lực tinh tấn tiến dần trên đường giác ngộ.
NGHI THỨC THỌ BÁT QUAN TRAI GIỚI
HT. Thích Thiện Hoa
(Trích từ Phật Học Phổ Thông)
Theo phép thọ Bát quan trai giới, người thọ giới phải đến chùa cầu một thầy Tỳ kheo trai giới thanh tịnh truyền cho. Về nghi thức có thầy truyền giới thì thứ lớp rất nhiều.
Ngoài trường hợp trên, nếu không có thuận tiện để cầu thầy truyền cho, thì phương tiện tự mình đối trước tượng Phật , theo phép như sau đây mà tự thọ.
Một điều cốt yếu, trước khi thọ giới, giới tủ phải sắp đặt chuyện nhà có người thay thế, không còn lo nghĩ việc gì ở thê gian cả, để cho tâm trí yên tịnh, như thế thì 24 giờ thọ giới mới được nhiều lợi ích. Muốn được lợi ích nhiều, giới tủ nên vào chùa thọ Bát quan trai giới tốt hơn.
Trước khi thọ giới, phải rửa tay, rửa mặt, súc miệng sạch sẽ, mặc áo tràng tề chỉnh, đến trước bàn thờ Phật, thắp ba cây hương rồi quì xuống, đọc bài cúng hương:
BÀI CÚNG HƯƠNG
Nguyện thử diệu hương vân
Biến mãn thập phương giới
Cúng dường nhứ thiết Phật
Tôn Pháp chư Bồ Tát
Vô biên Thinh Văn chúng
Cập nhứt thiết Thánh Hiền
Duyên khởi quang minh đài
Xứng tánh tác Phật sự
Phổ huân như chúng sanh
Giai phát Bồ đề tâm
Viễn ly chư vọng nghiệp
Viên thành Vô thượng đạo
(Xá 3 xá, tiếp đọc bài khẩn nguyện)
BÀI NGUYỆN
Tư thời Đệ tử (tên họ gì) pháp danh (pháp danh gì) kin nhựt qui đầu Tam Bảo, phát nguyện thọ trì Bát quan trai giới, nhứt nhựt nhứt dạ. Duy nguyện thập phương chư Phật , chư Đại Bồ Tát, Hộ pháp thiện thần, từ bi gia hộ Đệ tử thân tâm thanh tịnh, Phật sự viên thành.
(Xá đứng dậy cắm hương xướng lễ)
Nhứt tâm đảnh lễ, tận hư không , biếm pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật , Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo (1 lạy).
Nhứt tâm đảnh lễ Ta Bà Giáo chủ, Điều ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật , Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật , Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy).
Nhứt tâm đảnh lễ Lạc bang Giáo chủ, Đại từ, Đại Bi tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật , Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bố Tát, Đại Nguyện Địa Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chung Bồ Tát. (1 lạy)
(Đứng dậy chắp tay tụng bài Đại bi)
Nam mô Đại bi hội thượng Phật Bồ Tát. (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại Đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đác na đa ra dạ da. Nam mô a rị gia bà lô kiết đế, thước bà ra da, bồ đề tát đóa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da.
Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đác tả. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tất bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế. di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà dủ nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê gia ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ ta bà ha. Ma bà lợi thắng kiết ra dạ ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ gia. Nam mô a rị gia bà lô kiết đế, thướt bàn ra dạ ta bà ha. Án tát diện đô mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha.
Nam mô thập phương thường trụ Tam Bảo (3 lần).
(Quì xuống chắp tay đọc bài Sám hối )
BÀI SÁM HỐI
Đệ tử đã làm các nghiệp ác,
Đều do vô thỉ Tham, Sân, Si,
Từ thân, miệng, ý mà sanh ra
Tất cả Đệ tử xin sám hối.
(Đọc 3 lần rồi đứng dậy)
Nam mô Cầu sám hối Bồ Tát Ma ha tát 3 lần, lạy 3 lạy)
(Lạy xong quì xuống chắp tay đọc bài phát nguyện thọ Bát quan trai giới)
BÀI PHÁT NGUYỆN THỌ GIỚI
MỘT LÀ GIỮ GIỚI KHÔNG SÁT SANH
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không sát hại các loài sanh vật. Tự mình không sát hại, không bảo người sát hại, hoặc thấy người khác sát hại cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
HAI LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG TRỘM CƯỚP
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không trộm cướp của cải mọi người. Tự mình không trộm cướp, không bảo người trộm cướp, hoặc thấy người khác trộm cướp, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
BA LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG DÂM DỤC
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không phá phạm hạnh (không dâm dục). Tự mình không phá phạm hạnh, không bảo người phá phạm hạnh, hoặc thấy người khác phá phạm hạnh cũng không sanh tâm vui mừng.(1 xá)
BỐN LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG NÓI DỐI
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không nói dối. Tự mình không nói dối, không bảo người nói dối, hoặc thấy người khác nói dối, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
NĂM LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG UỐNG RƯỢU
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không uống rượu. Tự mình không uống rượu, không bảo người uống rượu, hoặc thấy người khác uống rượu, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
SÁU LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG TRANG ĐIỂM VÀ CA HÁT
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không đeo bông, xoa hương, ca xướng, múa hát. Tự mình không trang điểm ca hát, không bảo người trang điểm ca hát, hoặc thấy người khác trang điểm ca hát, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
BẢY LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG NẰM NGỒI GIƯỜNG CAO TỐT
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không nằm ngồi giường cao tốt. Tự mình không nằm ngồi giường cao tốt, không bảo người nằm ngồi giường cao tốt, hoặc thấy người khác nằm ngồi giường cao tốt, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
TÁM LÀ NGUYỆN GIỮ GIỚI KHÔNG ĂN PHI THỜI
Đệ tử thề trọn một ngày đêm nay, nguyện giữ giới không ăn phi thời. Tự mình không ăn phi thời, không bảo người ăn phi thời, hoặc thấy người khác ăn phi thời, cũng không sanh tâm vui mừng. (1 xá)
(Đứng dậy xướng ba lần)
Ma ha Bát nhã Ba la Mật đa Tâm kinh
Quán Tự Tại Bồ Tát, hành thâm Bát nhã Ba la Mật đa thời, chiếu khiến ngũ ẩn giai không , độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử, Sắc bất dị không , không bất dị sắc, sắc tức thị không , không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm, thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tĩ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới; vô Vô minh, diệc vô Vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo, vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố Tâm vô quái ngại. Vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn. Tam thế chư Phật , y Bát nhã Ba la mật đa cố đắc A Nậu Đa đa Tam miệu tam Bồ đề.
Cố tri bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư:
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết: "Yết đế yết đế, Ba la yết đế, Ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha".
VÃNG SANH THẦN CHÚ
Nam mô A di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệc dạ tha, a di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ, a di rị đa tỳ ca lan đế, a di rị đa tỳ ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)
TIÊU TAI KIẾT TƯỜNG THẦN CHÚ
Nẳng mồ tam mãn đa mẫu đà nẩm. A bát ra đề, hạ đa xá ta nản nẩm, đác điệc tha. Án khê khê, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến đề ca, thất rị duệ, ta bà ha. (3 lần)
HỒI HƯỚNG
Thọ giới công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thẳng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng Vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng giữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
Tự quy y Phật , đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm.( 1 lạy)
Tự quy y Pháp , đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)
Tự quy y Tăng , đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại. (1 lạy).
NGHI THỨC THỌ TRAI
Ngồi tề chỉnh , tay trái co ngón giữa, ngón áp, con ba ngón dựng thẳng, để chén cơm lên; tay mặt kiết ấn cam lồ (ngón cái bên tay phải đề lên ngón áp) để dựa ngang phía trong miệng chén rồi xướng:
Cúng dường Thanh tịnh pháp thân Tỳ Lô Giá Na Phật.
Viên mãn báo thân Lô Xá Na Phật.
Thiên bá ức hóa thân Thích Ca Mâu Ni Phật.
Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật.
Thập phương tam thế nhứt thiết chư Phật.
Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát.
Đại bi quán thế âm bồ tát.
Chư Tôn Bồ Tát Ma ha tát.
Ma ha Bát nhã ba la mật.
Tam đức, lục vị, cúng Phật cập Tăng pháp giới hữu tình, phổ đồng cúng dường, nhược phạn thực thời, đương nguyện chúng sanh thiền duyệt vi thực, pháp hỷ sung mãn.
(Cúng dường rồi để bát xuống)
XUẤT SANH:
Lấy cái chén nhỏ múc chút nước, để trong lòng bàn tay trái, gắp bảy hột cơm để trong chén; tay mặt kiết ấn cam lồ, đặt trên chén cách một tấc, mặc niệm:
Pháp luật bất tư nghì,
Từ bi vô chướng ngại,
Thất liệp biến thập phương,
Phổ trí châu sa giới,
Án, độ lợi ích tóa ha. (7 lần)
Tay bắt ấn viết bóng hai chữ "Án lam" rồi khảy móng tay trên chén ba lần, đưa thị giả đem ra trước, để trên một cái bàn nhỏ, đọc kệ chú:
Đại bàng kim sí điểu,
Khoáng đã quỉ thần chúng,
La sát quỉ tử mẫu,
Cam lồ tất sung mãn.
Án, mục lực lăng tóa ha. (7 lần)
BƯNG CHÉN CƠM
Hai tay, mỗi tay co hai ngón sau, còn sáu ngón bưng chén cơm ngang trán, đọc thầm:
Chấp trì ứng khí đương nguyện chúng sanh, thành tựu pháp thí thọ thiên nhơn cúng.
Án, chỉ rị, chỉ rị phạ nhựt ra hồng phấn tra. (3 lần)
TAM ĐỀ
(Ăn ba miếng đầu tiên)
Miếng thứ nhất (niệm thầm):
Nguyện đoạn nhứt thiết ác.
Miếng thứ hai (niệm thầm)
Nguyện tu nhứt thiết thiện
Miếng thứ ba (niệm thầm)
Thệ độ nhứt thế chúng sanh
Trong khi ăn phải tưởng năm pháp tướng này:
Nhứt kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng.
Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
Tứ chánh sự lương dược, vị liệu hình khô.
Ngũ vị thành đạo nghiệp, phương thọ thử thực.
TƯỚC DƯƠNG CHI
(Ăn cơm xong xỉa răng đọc chú này)
Tước đương chí thời, đương nguyện chúng sanh thân tâm đều tịnh, phệ chư phiền não.
Án, a mộ dà di ma lệ, nhĩ phạ ca ra, tăng du da nể, bát đầu na, câu ma ra, nhĩ phạ ca ra tăng thâu đà da, đà ra đà ra, tố di ma lệ, tá phạ ha (3 lần)
ẨM THỦY KỆ CHÚ
(Uống nước đọc chú nầy)
Phật quán nhứt bát thủy, bát vạn tứ thiên trùng, nhược bất trì thử chú, như thực chúng sanh nhục.
Án phạ tất ba ra, ma ni tá ha. (3 lần)
TRAI KỆ CHÚ
(Ăn cơm uống nước xong tụng chú nầy)
Nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đà, câu chi nẩm, đát điệt tha. Án chiếc lệ, chủ lệ chuẩn đề ta bà ha. (7 lần)
Sở vị bố thí giả, tất hoạch kỳ lợi ích, nhược vị lạc bố thí, hậu tất đắc an lạc.
Phạn thực dĩ ngật, đương nguyện chúng sanh, sở tác giai biện cụ chư Phật Pháp.
PHỤC NGUYỆN
Thân phi nhứt lũ, thường tư chức nữ chi lao; nhựt thực tam xang, mỗi niệm nông phu chi khổ. Phổ nguyện hiện tiền tứ húng phước huệ song tu, một hậu đắc Di Đà thọ ký; âm siêu dương thới, pháp giới chúng sanh tề thành Phật đạo.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
NGHI THỨC XẢ BÁT QUAN TRAI GIỚI
Sau 24 giờ đồng hồ (đúng như giờ ngọ giới), người thọ giới thỉnh Giới sư lên chùa ngồi một bên. người thọ giới lạy giới sư một lạy rồi ngồi xuống chầp tay lạy rằng:
"Đại đức một lòng nghĩ, con pháp danh là...đã nguyện thọ Bát quan trai giới, giữ trọn một ngày đêm. Bạch Đại đức ! Nay con xin xả giới".
(Bạch xong, lạy một lạy lui ra)
Nếu không có giới sư, tự mình làm lễ xả giới thì nên theo nghi thức sau:
Đến trước Tam Bảo, thắp hương, qùy xuống khẩn nguyện:
Pháp vương Vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất,
Thiên nhơn chi Đạo sư,
Tứ sanh chi Từ phụ,
Ư nhứt niệm quy y,
Năng diệt tam kỳ nghiệp,
Xưng dương nhược tán thán,
Ước kiếp mạc năng tận
Tư thời đệ tử (tên họ gì) Pháp danh (pháp danh gì) ư nhứt nhựt nhứt dạ, phát nguyện thọ trì Bát Quan trai giới, công huan dĩ mạn, ngụyện lực châu toàn,. Nguyện thập phương chư Phật, chư đại Bồ tát, chư đại thiên thần, từ bi gia hộ, đệ tử sanh sanh đắc phùng Phật pháp, đắc trị thiện duyên, cập thiết nhất chúng sanh đồng thành Phật đạo.(1xá, đứng dậy)
Nam Mô Hộ giới tạng bồ tát Ma ha tát (xướng ba lần, lạy ba lạy)
(Đứng dậy tụng Bát nhã)
Ma ha Bát nhã Ba la mật đa tâm kinh
Quán tự tại Bồ tát, hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ ẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, thọ, tưởng, hành, thức diẹn phục như thị.
xá Lợi Tử ! Thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cẩu bất tịnh, bất tăng bất giảm, thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tĩ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô giãn giới, nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh tận nãi chí vô lão tử diệc vô lão tử tận vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo; vô Trí diệt vô Đắc, dĩ vô sỡ đắc cố. Bồ Đề tát đỏa y Bát nhã Ba La mật đa cố tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cách Niất Bàn. Tam thế chư y bát nhã ba la mật đa cố, đắc a nậu Đa La tam miệu tam bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ thiết nhất khổ, chơn thiệt bất hư; cố thuyết Ba la mật đa chú.
Tức thuyết chú viết: "Yết đế yết đế, Ba la yết đế, Ba la tăng yết đế, Bồ đề tát ba ha"
VÃNG SANH THẦN CHÚ
Nam mô A di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệc dạ tha, a di rị đô bà tì, a di rị đa tất đam bà tì, a di rị đa rì ca lan đế, a di rị da tì ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ ta bà ha (3 lần)
TÁN PHẬT
A Di Đà Phật thân kim sắc
Tướng hảo minh quang vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ tu Di,
Cám mục trừng danh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế giới Đại Từ Đại Bi, tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật.
Nam Mô A Di Đà Phật (108 lần)
Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát (10 lần)
Nam Mô Đại Thế Chí Bồ tát (10 lần)
Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (10 lần)
(Quỳ xuống chấp tay đọc bài Phổ Hiển hạnh nguyện)
Đệ tử chúng đẳng, tùy thuận tu tập,
Phổ Hiền Bồ Tát, thập chuẩn đại nguyện:
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị gỉa xứng tan Như Lai,
Tam giả quản tu cúng dường,
Tứ giả sám hối nghiệp chướng
Ngũ giả tùy hỷ công đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tùy Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng sanh,
Thập giả phổ giai hồi hướng.
THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÔN NGÔN
Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tùy lê nể đế, ma ha da đế, chơn lăng càng đế ta bà ha. (3 lần)
Nguyện dĩ thử công đức
Trang nghiêm Phật Tịnh Độ,
Thượng báo tứ trọng ân,
Hạ tế tam đồ khổ,
Nhược hữu kiến văn giả,
Tất phát Bồ đề tâm,
Tận thử nhất báo thân,
Vãng sanh An Lạc sát.
(Đứng dậy xướng lạy)
Đệ tử đại vị nhứt thiết sư trưởng ân, chí tâm đảnh lễ, Nam Mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiên vị lai, thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy)
Đệ tử đại vị nhất thiết Phụ mẫu ân, chí tâm đảnh lễ, Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Long Hoa Giáo chủ Đương Lai Hạ sanh Di Lạc Tôn Phật, Đại trí Văn thù Sư Lơị Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Đệ tử đại vị tam đồ thọ khổ; cập pháp giới nhứt thiết chúng sanh, chí tâm đảnh lễ , Nam mô Tây phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát. (1 lạy). (xá 3 xá, lui)
KỶ LUẬT TU BÁT QUAN TRAI GIỚI TRONG 24 GIỜ
1. Không được ra ngoài phạm vi đại giới (trong vườn chùa, hoặc vườn nhà mình)
2. Không nên tiếp khách và nói chuyện lớn tiếng.
3. Bớt nói chuyện, không ăn trầu và hút thuốc.
4. Oai nghi cử chỉ phải giữ gì cẩn thận.
5. Phải giữ đúng giờ tu tập.
6. Không nên nghĩ đến việc nhà hoặc việc thế tục.
7. Phải nhứt tâm niệm Phật.
Những ngày thọ Bát Quan Trai giới, tùy theo hoàn cảnh của mỗi người, trong mỗi tháng thọ 1 ngày cho đến sáu ngày: mồng 8, 14, 23, 29, 30 (tháng thiếu thì 28 và 29). Nếu người mắc làm việc thì thọ ngày chủ nhật cũng được. Nếu Phật tử mỗi lần phát nguyện tu trong 24 giờ, giữ trai giới cho thanh tịnh thì công đức ấy về sau sẽ được quả Niết Bàn.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.16/3/2014.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.
No comments:
Post a Comment