Phật Giáo Khái Luận (phần
cuối).
Lời sau
cùng
Cuốn sách này tổ chúc rất khác,
tác giả khéo dùng ngòi bút nghệ thuật, đem toàn bộ Phật giáo rộng lớn mênh mông
kia, dồn vào trong những câu văn giản dị, lời lẽ vắn tắt, mà vẫn trùm đủ lý
nghĩa cao xa mầu nhiệm, khiến người đọc không tốn bao nhiêu thì giờ, mà được
chứng thức cái khí vị của một nền giáo lý đã có lịch sử trên hai ngàn năm để
lại, thật đáng quí hóa!
Trong này cả thảy có 10 tôn, tôn nào
đều có nghĩa lý tinh vi của tôn nấy; mà nhất là vấn đề ‘có’ ‘không’ của pháp
tướng, tam luận, và lối phán giáo của các nhà lập tôn có nhiều chỗ không đồng
nhau, người học nên khéo dung hội mà không nên thiên chấp.
Nếu có bạn hỏi: Các ngài đều là
người sùng phụng một giáo lý của đức Thích Ca, sao lại lập thành nhiều tôn
phái? Vẫn biết khi Phật ở đời do Viên Âm
của Phật thuyết ra, các loại chúng sinh tùy theo căn cơ của mình mà liễu ngộ,
thì giáo pháp chỉ là nhất vị bình đẳng.
Nhưng xét ra Phật vốn tùy cơ thuyết pháp, mà cơ của chúng sinh đã có
nhiều vị bình đẳng, mà trong ấy đã hàm có sự cao thấp khác nhau rồi, chẳng qua
khi Phật ở đời, giáo nghĩa hoàn toàn do Phật làm giáo chủ, nắm quyền chỉ huy dạy
bảo, sau này do trình độ tu chứng, chỗ kiến giải trệ viên của các ngài, đủ có
quyền tự do pháp triển; và các ngài cũng đóng theo bối cảnh của thời đại, mà
phát huy giáo nghĩa ch othích hợp thời cơ, sở dĩ phân lập thành tôn phái chứ
không chi khác, điều đó cũng không lạ gì.
Có một điều đáng chú ý: dù lập ra
nhiều tôn phái nhưng không ngoài Đại thừa và Tiểu thừa; mà phân biệt tôn nào là
Đại thừa tôn nào là Tiểu thừa thời lại có tam pháp ấn và nhất thiệt tướng pháp
ấn.
Căn cứ vào tam pháp ấn mà phát huy
giáo nghĩa, gọi là Tiểu thừa, căn cứ vào nhất thiệt tướng pháp ấn mà phát huy
giáo nghĩa gọi là Đại thừa.
Các bạn muốn nhận thức chỗ này cho
rõ ràng, xin hãy đón xem cuốn ‘Phật giáo tổng yếu’ nay mai sẽ xuất bản,
chữ ở đây vì việc làm hạn định, không thể nói hết được.
Bây giờ có một điều đáng thưa: phàm
đọc những quyển sách gì có tánh cách nghiên cứu, không phải đọc qua một phen mà
rõ thấu được ý nghĩa thâm thúy - dù là người trí - ít nữa cũng phải đọc hai
phen. Vậy các bạn đã có lòng tu học theo
Phật pháp, cuốn ỀPhật giáo khái luậnỂ này, nên để tâm đọc cho chính, nếu
có chỗ nào còn khuất ẩn mà chưa nhận thức được rõ, thì nên tìm thiện hữu trí
thức, yêu cầu họ chỉ rõ cho.
Sau khi các bạn đọc xong cuốn
khái luận, rõ biết đại khái của các tôn rồi, nên hỏi mình thích về tôn
nào, rồi tìm những kinh sách có quan hệ với tôn ấy mà tiến hành nghiên cứu tu
học, mới được nhiều phần lợi ích. Chớn
nên lấy ít làm đủ, và nhất là không nên chuộng lý thuyết suông, đem chỗ hiểu
mình làm khẩu đầu thuyền, như thế, đã không bổ ích gì cho phần tâm tánh, mà mang
tội với Phật pháp nữa.
Dịch giả kính
ghi.
Mục lục
Lời giới thiệu
Lời tựa
Vài nét về Thiền sư Thích Mật
Thể
Tổng thuyết
I. Phật giáo
II.
Đức Phật Thích-ca Mâu-ni
III.
Kiết tập kinh điển
IV.
Ba tạng kinh điển
V.
12 Bộ
VI.
Đại thừa, Tiểu thừa: Nhị
tạng
VII.
Nhị thừa, tham thừa và nhất
thừa
VIII.
Các bộ phái về Tiểu thừa
IX.
Lối truyền bá của Đại
thừa
X.
Phật giáo truyền qua Trung
Hoa
XI.
Tạng kinh
XII.
Phật giáo truyền sang Việt Nam
XIII.
Mười tôn phái ở Trung Hoa
Câu-xá
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II.
Ngã không, Pháp hữu
III.
75 Pháp
IV.
Năm uẩn
V.
12 Xứ
VI.
18 giới
VII.
Nghiệp
VIII.
10 nghiệp làn và 10 nghiệp
dữ
IX.
Định nghiệp và bất định
nghiệp
X.
Thế giới
XI.
Kiếp
XII.
Tam giới
XIII.
Cửu địa
XIV.
Ngũ thú và lục đạo
XV.
Bổn hoặc và tùy hoặc
XVI.
Tứ đế
XVII.
12 nhân duyên
XVIII.
Niết-bàn
XIX.
Pháp hữu lậu, vô lậu
XX.
Nhơn quả của tam thừa
Thành Thật
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II.
Không quán và Vô ngã quán
III.
Tam tâm và diệt đế
IV.
Thế giới môn và đệ nhất nghĩa
môn
V.
Hai không và hai món
chướng
VI.
84 Pháp
VII.
27 vị Hiền thánh
Luật
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II.
Chỉ trì và tác trì
III.
Cụ túc giới
IV.
Bảy chúng
V.
Năm giới và tám giới
VI.
Bốn khoa
VII.
Hóa giáo và chế giáo
VIII.
Viên dung tam hoặc
IX.
Tam tụ tịnh giới
Pháp tướng
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II.
Những kinh điển y cứ của tôn
này
III.
100 Pháp
IV.
Chủng tử
V.
Lối nương nhau sanh khởi của chủng tử và
hiện hạnh
VI.
Bốn phần
VII.
Ba loại cảnh
VIII.
Ngã chấp và Pháp chấp
IX.
Ba tánh và ba vô tánh
X.
Ba lượng
XI.
Thiện, ác, vô ký ba tánh
XII.
Năm tầng Duy thức quán
XIII.
Năm chủng tánh
XIV.
Quả vị tu chứng của tam
thừa
XV.
Ba thời giáo lý
XVI.
Hai trí
XVII.
Bốn trí
XVIII.
Ba thân
Tâm Luận
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Phá tà chấp bày chánh lý
III.
Bốn tầng lớp của hai đế
IV.
Trung đạo bát bất
V.
Hai tạng và ba pháp luân
VI.
Ba thời giáo
VII.
Thành Phật
Thiên Thai
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Năm thời thuyết pháp
III.
Tám giáo
IV.
Tánh đủ thiện ác
V.
Một niệm với ba ngàn
VI.
Một tâm cùng ba pháp quán
VII.
Ba đế viên dung
VIII.
Ba hoặc
IX.
Ba trí
X.
Ba đức
XI.
Nghĩa lục tức Phật
Mật
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Hiển giáo và Mật giáo
III.
Bốn pháp giới
IV.
Bốn món duyên khởi
V.
Sáu tướng viên dung
VI.
Mười huyền tôn
VII.
Mười tôn
VIII.
Ba phép quán về pháp giới
Hoa Nghiêm
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Năm thời giáo pháp
III. Kinh điển cứ của tôn này
IV. Giáo tướng và sự tướng
V. Sáu Đại
VI. Bốn phép Mạn-trà-la (Mạn đà
la)
VII.
Tam mật
VIII.
Hai bộ Mạn-trà-la
IX.
Mười trụ tâm
Thiền
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Nam đốn và bắc
tiệm
III. Năm nhà và hai pháp
IV. Tôn Lâm Tế
V. Tôn Qui Ngưỡng
VI. Tôn Tào Động
VII. Tôn Vân Môn
VIII.
Tôn Pháp nhãn
IX. Thiền
X. Giáo và thiền
XI. Tham thiền
Tịnh Độ
tôn
I. Duyên khởi lập tôn
II. Bốn cõi
III. Hạnh nguyện của đức Di-đà
IV. Tín - hạnh - nguyện
V. Bốn phép niệm Phật
Lời sau
cùng.HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).THICH NU CHAN TANH.MHDT.GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.AUSTRALIA,SYDNEY.7/11/2012.
No comments:
Post a Comment